U mạch máu là sự tích tụ bất thường của mạch máu trong da hoặc các cơ quan nội tạng. Chúng là những khối u lành tính và không di căn, phần lớn các u mạch máu nằm ở vị trí đầu vả cổ. U mạch máu thường gặp ở trẻ sinh đôi, giới tính nữ và người da trắng.
Triệu chứng
Khối u màu đỏ hay màu tím, không đau trên da nếu là u mạch máu da.
Chẩn đoán
U mạch máu nội tạng hiếm khi gây ra các triệu chứng. Thỉnh thoảng, chúng có thể gây đau đớn, chảy máu hay ngứa.
Điều trị
- Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
- U mạch máu nội tạng có thể được chẩn đoán bằng chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
Tổng quan bệnh U máu
Bệnh u máu là bệnh thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Có khoảng 30% số bệnh nhân là trẻ trong tháng đầu sau sinh. Còn lại đa phần xuất hiện ở giai đoạn trẻ 1 tuổi. Một phần nhỏ xuất hiện ở tuổi trưởng thành.
Bản chất của khối u là sự tăng sinh của mạch máu, chính xác là sự tăng sinh của các tế bào nội môi gây nên. Vì là khối u máu nên nếu như khối u máu vỡ, đương nhiên mạch máu sẽ bị tổn thương và máu chảy ra.
Bệnh u máu có đầy đủ các tính chất của một khối u ngoại trừ một tính chất, đó là khối u lành tính và đa phần tự teo đi trong các giai đoạn về sau. Khối u có đặc điểm như một khối u thông thường nhưng chúng có thêm một đặc điểm đặc trưng là chứa đầy mạch máu và máu. Khác với các khối u phần mềm khác, thường to lên và phát triển theo thời gian, đến một giai đoạn nhất định chúng có thể chuyển thành ác tính. U máu đa phần lành tính và tự khỏi, thường xuất hiện ở mặt, đầu, cổ, mông, đùi của trẻ em. Chỉ một số ít xuất hiện ở gan, hầu họng, tim, cột sống. Những dạng này chiếm tỷ lệ ít và thường gặp ở người trưởng thành. Đa phần u máu nội tạng xuất hiện ở gan.
Về hình thái, u máu được chia làm 3 loại:
- U máu mao mạch: Xuất hiện như một vết son hay một mảng màu rượu chát trên cùng mặt phẳng với da bình thường, ấn xuống không mất màu.
- U máu dạng hang: Thường lớn, nhô khỏi mặt da. Trong đa số trường hợp, u lan rộng và xâm lấn mô dưới da, cơ và có thể làm biến dạng cơ thể. Loại u này có thể xuất hiện cả ở các cơ quan nội tạng hay trong não.
- U hỗn hợp: Thường gồm cả thể hang và mạch bạch huyết, gặp nhiều nhất ở tuyến mang tai, thương tổn nằm cả trong da và dưới da.
Các khối u này thường nằm ở những vị trí sau:
- Vùng mí mắt và hốc mắt: Bệnh nhân có nguy cơ bị lão thị hay lác. Nếu sang thương sâu hơn thì có thể bị sụp mí và chèn ép thần kinh thị giác.
- Tuyến mang tai: Biểu hiện là một khối lớn ở mang tai, gặp nhiều nhất ở trẻ gái. U ở vị trí này thường được phát hiện sớm sau sinh, có thể gây biến dạng mặt nhưng dây thần kinh mặt không bị ảnh hưởng...
- Hàm trên hay dưới: Ít gặp nhưng nếu chẩn đoán và điều trị không đúng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng (chảy máu niêm mạc số lượng lớn quanh một răng, răng liên quan bị sưng phù và đau). Nếu nhổ chiếc răng lung lay này, bệnh nhân có thể bị chảy máu dữ dội và tử vong.
- Dưới sụn nắp thanh quản: Ít gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng. Triệu chứng (xuất hiện trong vòng 3 tháng đầu sau sinh) gồm khò khè, khó thở thanh quản. 1/3 số trẻ này có u máu trên da kèm theo.
- Ở cơ tứ đầu của đùi: Có một khối u trong cơ. Bệnh nhân thường cảm thấy đau, vùng da trên u thay đổi.
- Nội tạng: Ở gan, lách, dạ dày, ruột, não.
Nguyên nhân bệnh U máu
Có một số giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh u máu được đưa ra:
- Di truyền: Từ cha mẹ truyền sang con cái có nguy cơ chiếm 50/50 số lần mang thai. Bố hoặc mẹ có u máu đã thoái triển nhưng đứa con bị u máu nặng hơn.
- Rối loạn hormon.
- Rối loạn miễn dịch.
- Bất thường về mạch máu.
- Ảnh hưởng của hoá chất hay các chất độc hại khác.
- Cha mẹ bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virus trong thời kỳ mang thai.
- Sau chấn thương.
Điều trị bệnh U máu
Điều trị tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể, ở từng vị trí khác nhau do vậy bác sĩ cần có những sự lựa chọn phương pháp điều trị sao cho đạt được các yêu cầu:
- Khỏi bệnh.
- Không gây tác hại tới sự phát triển của cơ thể.
- Thẩm mỹ.
Điều trị u máu tế bào nội mạc mạch máu:
- Steroid đường uống: Liều lượng 2mg/kg/ngày, dùng liên tục trong 4 tuần (giảm liều sau từng tuần). Uống 1 tháng, nghỉ 15 ngày lại uống tiếp 1 tháng. Cần theo dõi diễn biến toàn thân của trẻ vì khi dùng Steroid kéo dài vì có thể gây các biến chứng: bộ mặt Cushing, thay đổi tính cách, nấm miệng, chậm phát triển tinh thần, đái tháo đường, tăng huyết áp. Đặc biệt, nghiên cứu của Dans de Angelis (2001) cho thấy tỉ lệ u máu điều trị liệu pháp Steroid chỉ đáp ứng khoảng 30%.
- Tiêm xơ: Phương pháp này rất có hiệu quả đối với loại u máu tế bào nội mạc mạch máu. Thuốc sử dụng: Scleremo hoặc Trombovard 1%, 3% (thuốc của Pháp). Việc tiến hành tiêm xơ phải bác sĩ có kinh nghiệm thực hiện, đặc biệt vùng đầu, mặt, cổ.
- Sử dụng Interferon 2b (Heberon): Theo nghiên cứu của Juan Manuel Marquer - Bệnh viện Nhi Trường Đại học Lahabana (Cu Ba), điều trị u máu cho trẻ em từ 1,5 tháng đến 14 tuổi thì tỷ lệ thoái triển của trẻ 1 - 5 tuổi đạt tỉ lệ cao.
- Cách sử dụng: Liều 3 triệu đơn vị mỗi ngày (pha thuốc với 1ml nước cất), tiêm dưới da hàng ngày, liên tục trong 6 tháng.
- Thời gian sử dụng: Ít nhất 6 tháng.
- Tác dụng phụ: Chủ yếu là sốt trong 1 - 2 ngày đầu dùng thuốc. Theo dõi diễn biến tiếp theo, cần phải kịp thời xử trí các triệu chứng như nôn, sốt, biếng ăn … trao đổi với các đồng nghiệp có kinh nghiệm trong quá trình sử dụng thuốc.
- Điều trị bằng phẫu thuật: Tuỳ theo từng thể bệnh, vị trí hay mức độ khu trú của khối u.
- Các phương pháp khác: Có thể dùng phương pháp nút mạch và laser.
Điều trị u dị dạng mạch máu:
- Có thể lựa chọn phương pháp laser, nút mạch nếu dị dạng động mạch lớn cần tiến hành nút mạch kết hợp phẫu thuật ngay.
- Phẫu thuật đối với các trường hợp u dị dạng bạch mạch, u dị dạng tĩnh mạch.
Video gioi thieu phong kham: http://alivefamily.hk/familytubeplay.php?v=gKeFCAnYwmc